Thư viện

DANH SÁCH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐƯỢC TÍNH ĐIỂM NĂM 2020

DANH SÁCH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐƯỢC TÍNH ĐIỂM NĂM 2020

Hội đồng Giáo sư liên ngành Chăn nuôi Thú Y- Thủy sản

12/28/20
ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN THỨC ĂN TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN pH VÀ NH3 DỊCH DẠ CỎ VÀ TỶ LỆ PHÂN GIẢI CHẤT HỮU CƠ CỦA THỨC ĂN THÔ THEO PHƯƠNG PHÁP IN SACCO

ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN THỨC ĂN TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN pH VÀ NH3 DỊCH DẠ CỎ VÀ TỶ LỆ PHÂN GIẢI CHẤT HỮU CƠ CỦA THỨC ĂN THÔ THEO PHƯƠNG PHÁP IN SACCO

Đinh Văn Cải, Nguyễn Thị Tường Vân và Phùng Thị Lâm Dung

Khả năng tiêu hóa chất hữu cơ của thức ăn thô, thức ăn nhiều xơ trong dạ cỏ của gia súc nhai lại phụ thuộc vào hoạt động của vi sinh vật dạ cỏ và hiêu quả lên men. Môi trường dạ cỏ, mà trong đó pH và NH3 đóng một vai trò quan trọng, bị ảnh hưởng đáng kể bởi bản chất vật lí, hoá học của thức ăn trong khẩu phần (A.R. Moss, 1994).  Khi pH và NH3 dịch dạ cỏ thấp thì tỷ lệ tiêu hoá thức ăn và lượng ăn vào của gia súc cũng bị giảm (Leng, 1995).

Khẩu phần bò sữa ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh thiếu cỏ xanh, nhiều thức ăn tinh, thức ăn nhuyễn dễ lên men. Tỷ lệ thức ăn tinh trung bình là 55-60% chất khô khẩu phần cho bò có năng suất dưới 3000kg/chu kì. Có lẽ vì lí do này mà bò sữa có thời gian khai thác ngắn, phải loại thải sớm. Số liệu điều tra cho thấy 52% cái sinh sản ở lứa 1 và 2, trên 5 lứa  chỉ chiếm 1% (Nguyễn Văn Tìm, Lê Xuân Cương và cộng tác, 1999). Hiện tượng đau móng què chân (laminitis) phổ biến ở bò sữa thành phố có lẽ có nguyên nhân từ khẩu phần ít cỏ nhiều thức ăn tinh. Đoàn Đức Vũ, 1999 nghiên cứu 4 loại khẩu phần có tỷ lệ tinh/thô khác nhau (25/75 đến 77/23) cho thấy hàm lượng pH và NH3 dịch dạ cỏ bò F1 HF giảm đáng kể ở khẩu phần có tỷ lệ thức ăn cao.

Thực hiện thí nghiệm này chúng tôi nhằm mục đích xác định ảnh hưởng của 16 loại khẩu phần có tỷ lệ tinh/thô và cỏ/rơm khác nhau đến khả năng phân giải chất hữu cơ của 5 lọai thức ăn thô bằng phương pháp in sacco (nylon bag) cũng như giá trị pH và NH3 của 16 khẩu phần thí nghiệm qua các thời điểm. Đây là những nghiên cứu cần thiết làm cơ sở cho việc sử dụng thức ăn và nuôi dưỡng bò sữa hợp lí dựa trên nền thức ăn sẵn có của điạ phương.

11/23/20
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ GIỐNG DÊ CAO SẢN ĐỂ CẢI TIẾN DI TRUYỀN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG DÊ ĐỊA PHƯƠNG TẠI TỈNH TRÀ VINH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ GIỐNG DÊ CAO SẢN ĐỂ CẢI TIẾN DI TRUYỀN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG DÊ ĐỊA PHƯƠNG TẠI TỈNH TRÀ VINH

Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân

USING SOME HIGH PRODUCTIVITY GOAT TO IMPROVE

PRODUCTIVITY OF LOCAL GOAT

This study was carried out at Duyen Hai distric, Tra Vinh province which had suitable condition for goat husbandry to improve local productivity of goat.

Pure Bach Thao goat grown and well adapted to Duyen Hai condition. Alive ratio was very high 94.11-100.00% (from birth to 9 month of age). Body weight was 10.9kg (3 month of age), 16.6kg (6 month of age), and 21.5kg (9 month of age). It was higher than body weight of local goat (10.03-15.38%).

Goat male (pure Bach Thao, pure Jumnapari, crossbred between Alpine, Saanen and Bach Thao) and their crossbred  would adapt and develope well at Duyen Hai. Body weight of crossbred was 12.5 kg, 18.5kg, and 25.1kg at 3, 6, 9 month of age. It was 23.66-28.45 % higher than body weight of local goat. The body weight of crossbred between Bach Thao, Jumnapari and local goat was higher 28.68-38.78% than local goat. So that Bach Thao and Jumnapari goat should be use to improve productivity of local goat.

11/23/20
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG CÁC CHẾ PHẨM SINH HỌC CÓ NGUỒN GỐC TỪ CÁC LOÀI MEN VI SINH BỔ SUNG VÀO KHẨU PHẦN ĂN CỦA BÒ VẮT SỮA VÀ BÊ SAU CAI SỮA

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG CÁC CHẾ PHẨM SINH HỌC CÓ NGUỒN GỐC TỪ CÁC LOÀI MEN VI SINH BỔ SUNG VÀO KHẨU PHẦN ĂN CỦA BÒ VẮT SỮA VÀ BÊ SAU CAI SỮA

Đinh Văn Cải, Phạm Hồ Hải và Võ Thị Hạnh

ABSTRACT

Supplementation of some biological products made from agrocultural by-products by bacterial fermentation for dairy cattle and weaning calves

The experiment was conducted to utilize different products rich in enzyme, protein and vitamin manufactured from some agricultural by-products as cassava waste, molasses and rice bran by fermentation. These products were called BIO-C (for weaning calves) and BIO-D (for dairy cattle).  Supplementation of 50 g of BIO-C to calves gave higher ADG of 48-89 g/head/day in comparison with un-supplemented ones. Supplementation of 100 g/head/day for dairy cows increased milk production by 0,6 kg/head/day. BIO-C and BIO-D with low price saved farmer’s expenditure and increased economic efficiency.

 

 

09/14/20
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CỦA THỨC ĂN CHO TRÂU BÒ THEO PHƯƠNG PHÁP ENZYME TIÊU HÓA CELLULASE

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CỦA THỨC ĂN CHO TRÂU BÒ THEO PHƯƠNG PHÁP ENZYME TIÊU HÓA CELLULASE

Đinh Văn Cải

ABSTRACT

One experiment was carried out to determination of metabolisable energy (ME) value of 24 feed samples for cattle by using tow different methods, the digestion of organic matter by cellulose enzyme (CDOM ) and conventional chemical analysis. The ratio of organic matter digestibility was 57.5 – 70%, 39% and 70% for green forage, rice straw and concentrate, respectively. The ME was 8,3MJ/kg, 4.7 – 4.9 MJ/kg and 12-13MJ/kg for green forage, rice straw and concentrate, respectively.The ME value of feedstuffs was different between methods. The ME value of rice straw obtained from CDOM method was 30% lower than that obtained from conventional method but the ME value of concentrate obtained from CDOM methods was 13% higher as compared to conventional method. 

09/16/20
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HOÁ CÁC CHẤT DINH DƯỠNG VÀ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CÓ HIỆU CHỈNH NITƠ CỦA BỘT CÁ TRA LÀM THỨC ĂN CHO GÀ THỊT LÔNG MÀU

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HOÁ CÁC CHẤT DINH DƯỠNG VÀ GIÁ TRỊ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CÓ HIỆU CHỈNH NITƠ CỦA BỘT CÁ TRA LÀM THỨC ĂN CHO GÀ THỊT LÔNG MÀU

Phan Văn Sỹ

ABSTRACT

A trial was conducted on 75 Luong Phuong cecetomized cockerels with an average weight of 675 g/birds to investigate the digestibility of dry matter, fat, nitrogen retention, amino acid profile and nitrogen corrected apparent metabolizable energy (AMEn) of Tra fish meal and fish meal. The birds were randomly assigned into the metabolic cages for 3 diets with 5 replicates  per each. The diest used in the experiment included: (1)basal diet; (2) Tra fish meal: 80% diet basis + 20% of Trafish meal, and (3) Fishmeal: 80% diet basis + 20% of fish meal . The trial was lasted in 7 days, excreta were collected for3days  after a 4 day adaptation period. The results showed that the digestibility meal in dry matter, crude protein, crude fat of Trafish were 78.06; 79.87; 69.40%, respectively, andthe digestibility of amino acid Lysine, Methionine, Cytine, Threonine and Trytophan  were 85.01; 85.16; 69.22; 80.25 and 77.55%, respectively.The AME values and AMEn for 1 kg of the Trafish meal(91.45% DM) were 2,887 and 2,715 kcal, respectively.

Key words:Digestiblility, poultry, Trafish meal, amino acid and,  metabolizable energy

08/19/20
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BLCS ĐẾN NĂNG XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNGTRỨNG Ở GÀ ĐẺ LƯƠNG PHƯỢNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BLCS ĐẾN NĂNG XUẤT VÀ CHẤT LƯỢNGTRỨNG Ở GÀ ĐẺ LƯƠNG PHƯỢNG

Phạm Công Hải, Nguyễn Thị Phương và Phan Văn Sỹ

TÓM TẮT

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio Livestock Clean System(BLSC) đến năng xuất và chất lượng trứng ở gà đẻ được bố trí làm 4 nghiệm thức(NT). NT1(đối chứng) không sử dụng chế phẩm, NT2 sử dụng chế phẩm trộn vào thức ăn, NT3 sử dụng chế phẩm trộn vào chất độn chuồng và NT4 sử dụng chế phẩm trộn vào thức ăn và chất độn chuồng. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của chế phẩm BLCS khi bổ sung vào thức ăn, chất độn chuồng đến năng xuất và chất lượng trứng của gà đẻ đánh giá ở giai đoạn từ tuần 31 đến tuần 38 (tỷ lệ đẻ trứng, tỷ lệ chết, sản xuất trứng, tỷ lệ phôi trứng và lợi ích kinh tế). Kết quả cho thấy việc bổ sung BLCS không ảnh hưởng đến lượng thức ăn của gà đẻ nhưng ảnh hưởng đến tỷ lệ đẻ trứng và sản xuất trứng. Tỷ lệ đẻ trứng cao nhất trong tuần 31 là 72,61% ở NT4 . Tỷ lệ tử vong giảm ở nghiệm thức sử dụng chế phẩm là 0,3%; 0,45%; 0,59% so với nghiệm thức đối chứng là 1,97% trong khi tỷ lệ phôi trứng tăng từ 3-6%. Lợi ích kinh tế được cải thiện khoảng 5% khi sử dụng chế phẩm BLCS.

Từ khóa: chế phẩm Bio Livestock Clean System(BLSC),gà đẻ Lương Phưng

08/19/20
GIẢI PHÁP ĐỂ SẢN XUẤT VÀ BẢO QUẢN THỨC ĂN PHỤC VỤ  CHĂN NUÔI BÒ THỊT CHẤT LƯỢNG CAO

GIẢI PHÁP ĐỂ SẢN XUẤT VÀ BẢO QUẢN THỨC ĂN PHỤC VỤ CHĂN NUÔI BÒ THỊT CHẤT LƯỢNG CAO

Phí Như Liễu và Nguyễn Thị Thủy

Cỏ là một loại thức ăn không thể thiếu trong nghành chăn nuôi gia súc nhai lại. Trong những năm qua cùng với sự gia tăng về số lượng đàn gia súc, thì diện tích đồng cỏ cũng tăng dần lên. Tuy nhiên, tốc độ phát triển nguồn thức ăn xanh chưa tương xứng với tốc độ phát triển của đàn gia súc. Tổng sản lượng cỏ trồng, cây thức ăn chăn nuôi chỉ mới đáp ứng được khoảng 7-10% nhu cầu thức ăn thô xanh cho đàn gia súc, chưa kể tới nhu cầu thức ăn thô xanh của các loại vật nuôi ăn cỏ khác. Do đó, giải pháp chủ lực để đảm bảo tốc độ phát triển của ngành là đảm bảo số lượng và chất lượng của thức ăn chăn nuôi, trong đó thức ăn thô xanh là chủ lực. Ngoài ra, với những nông dân có đất và có điều kiện để phát triển mô hình trồng cỏ và chăn nuôi bò thì đây chính là hiệu quả “kép” mà mô hình đem lại từ cả hai mảng trồng trọt và chăn nuôi

08/19/20
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ GIỐNG DÊ CAO SẢN ĐỂ CẢI TIẾN DI TRUYỀN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG DÊ ĐỊA PHƯƠNG TẠI TỈNH TRÀ VINH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ GIỐNG DÊ CAO SẢN ĐỂ CẢI TIẾN DI TRUYỀN VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG DÊ ĐỊA PHƯƠNG TẠI TỈNH TRÀ VINH

Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân

        ABSTRACT

This study was carried out at Duyen Hai distric, Tra Vinh province which had suitable condition for goat husbandry to improve local productivity of goat. Pure Bach Thao goat grown and well adapted to Duyen Hai condition. Alive ratio was very high 94.11-100.00% (from birth to 9 month of age). Body weight was 10.9kg (3 month of age), 16.6kg (6 month of age), and 21.5kg (9 month of age). It was higher than body weight of local goat (10.03-15.38%). Goat male (pure Bach Thao, pure Jumnapari, crossbred between Alpine, Saanen and Bach Thao) and their crossbred  would adapt and develope well at Duyen Hai. Body weight of crossbred was 12.5 kg, 18.5kg, and 25.1kg at 3, 6, 9 month of age. It was 23.66-28.45 % higher than body weight of local goat. The body weight of crossbred between Bach Thao, Jumnapari and local goat was higher 28.68-38.78% than local goat. So that Bach Thao and Jumnapari goat should be use to improve productivity of local goat.

08/19/20
Effect of oxidized β- carotene-oxygen copolymer compounds on health and performance of pre-and post- weaned pigs

Effect of oxidized β- carotene-oxygen copolymer compounds on health and performance of pre-and post- weaned pigs

Lã Văn Kính, William W. Riley, James G. Nickerson, Đoàn Vĩnh, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Thanh Vân, Lã Thị Thanh Huyền và Grham W. Burton. 

 Abstract

The discovery of naturally occurring, biologically active β-carotene-oxygen copolymer compounds in spontaneously oxidized β-carotene has stimulated interest in their potential health benefits. The copolymers, formed in Nature or synthetically by the air-oxidation of β carotene, possess beneficial immune modulating activities that previously had been attributed  to β-carotene itself. Support for these benefits is provided by previous studies showing that supplementation in feed with low parts-per-million levels of copolymer-rich, fully oxidized β-carotene (OxBC) helped reduce the negative impact of subclinical necrotic enteritis in broilers and improved growth in weaned piglets. These findings support the concept that β-carotene-oxygen copolymers help optimize immune function, and provide validation for the effectiveness of this strategy in enhancing animal performance in the absence of in-feed antibiotic. 

08/12/20

Thư viện

KP. Hiệp Thắng, P. Bình Thắng, TX. Dĩ An, Bình Dương

Tel/Fax:    0274 3739 899

Email:         iasvn@iasvn.vn

Website:    iasvn.vn

© Copyright 2018 www.iasvn.vn, all rights reserved

Thiết kế và phát triển bởi Webso.vn